Can – Chi trong tử vi

0
913

Can Chi (Trung: 干支 (Can Chi)Gānzhī), đôi khi gọi dài dòng là Thiên Can Địa Chi (Trung: 天干地支 (Thiên Can Địa Chi)Tiāngān dìzhī) hay Thập Can Thập Nhị Chi (Trung: 十干十二支 (Thập Can Thập Nhị Chi)Shí gàn shí’èrzhī), là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và một số quốc gia khác. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ sáu mươi (60) trong âm lịch nói chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học. Người ta cho rằng nó có xuất xứ từ thời nhà Thương ở Trung Quốc.[1]

https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Can_Chi#

Can

Ý nghĩa: Can được gọi là Thiên Can (tiếng Hán: 天干; pinyin: tiāngān) hay Thập Can (tiếng Hán: 十干; pinyin: shígān) do có đúng mười (10) can khác nhau. Can cũng còn được phối hợp với Âm-Dương và Ngũ hành.

Danh sách 10 can

Năm sinh kết thúc bằng số nào thì có Can số đó.

—————————————————————–

Chi

Ý nghĩa: Chi hay Địa Chi (Hán: 地支; pinyin: dìzhī) hay Thập Nhị Chi (Hán: 十二支, shíèrzhī) do có đúng thập nhị (mười hai) chi. Đây là mười hai từ chỉ 12 con vật của hoàng đạo Trung Quốc dùng như để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm và giờ ngày xưa (gọi là canh gấp đôi giờ hiện đại). Việc liên kết các yếu tố liên quan đến cuộc sống con người với Chi là rất phổ biến ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á.

Danh sách 12 Chi

Số Chi Việt Hoa Nhật Triều Hoàng đạo¹ Hướng Mùa Tháng âm lịch Giờ²
1 ね ne 자 ja chuột 0° (bắc) đông 11 (đông chí) 11 giờ đêm – 1 giờ sáng
2 sửu chǒu うし ushi 축 chug trâu 30° đông 12 1 – 3 giờ sáng
3 dần yín とら tora 인 in hổ 60° xuân 1 3 – 5 giờ sáng
4 mẹo (mão hay mèo) mǎo う u 묘 myo mèo (ở Trung Quốc, Bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản,… được coi là thỏ) 90° (đông) xuân 2 (xuân phân) 5 – 7 giờ sáng
5 thìn chén たつ tatsu 진 jin rồng 120° xuân 3 7 – 9 giờ sáng
6 tỵ み mi 사 sa rắn 150° 4 9 – 11 giờ sáng
7 ngọ うま uma 오 o ngựa 180° (nam) 5 (hạ chí) 11 giờ sáng – 1 giờ chiều
8 mùi wèi ひつじ tsuji 미 mi dê (cừu) 210° 6 1 – 3 giờ chiều
9 thân shēn さる saru 신 sin khỉ 240° thu 7 3 – 5 giờ chiều
10 dậu yǒu とり tori 유 yu 270° (tây) thu 8 (thu phân) 5 – 7 giờ chiều
11 tuất いぬ inu 술 sul chó 300° thu 9 7 – 9 giờ tối
12 hợi hài い i 해 hae lợn 330° đông 10 9 – 11 giờ tối

Giờ Âm Lịch – Dương Lịch

Tương truyền ngày xưa có một người tên Đại Nhiêu đã lập ra Thập Can và Thập Nhị Chi để giúp người ta tính toán thời gian. Việc tính giờ cũng có liên quan đến tập tính của 12 loài vật:

  • Tý (23-1 giờ): Lúc chuột đang hoạt động mạnh.
  • Sửu (1-3 giờ): Lúc trâu chuẩn bị đi cày.
  • Dần (3-5 giờ): Lúc hổ hung hãn nhất.
  • Mão (5-7 giờ): Lúc trăng còn sáng (mắt thỏ ngọc/mèo sáng).
  • Thìn (7-9 giờ): Lúc đàn rồng quây mưa (quần long hành vũ).
  • Tỵ (9-11 giờ): Lúc rắn không hại người.
  • Ngọ (11-13 giờ): Ngựa có dương tính cao nên được xếp vào giữa trưa.
  • Mùi (13-15 giờ): Lúc dê (cừu) ăn cỏ không ảnh hưởng tới việc cây cỏ mọc lại.
  • Thân (15-17 giờ): Lúc khỉ thích hú.
  • Dậu (17-19 giờ): Lúc gà bắt đầu vào chuồng.
  • Tuất (19-21 giờ): Lúc chó phải trông nhà.
  • Hợi (21-23 giờ): Lúc lợn ngủ say nhất.
Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý
01 13 25 37 49
Sửu 02 14 26 38 50
Dần 51 03 15 27 39
Mão 52 04 16 28 40
Thìn 41 53 05 17 29
Tỵ 42 54 06 18 30
Ngọ 31 43 55 07 19
Mùi 32 44 56 08 20
Thân 21 33 45 57 09
Dậu 22 34 46 58 10
Tuất 11 23 35 47 59
Hợi 12 24 36 48 60