Luận Về Cung Phu Thê Trong Tử Vi

0
5146

LUẬN VỀ CUNG PHU THÊ TRONG TỬ VI

Nguồn: Sưu tầm

– Tử Sát: nếu hôn nhân bị trắc trở buổi đầu hoặc nếu muộn lập gia đình thì có thể tránh được chia ly. Tuổi muộn thông thường là quá ba mươi. Thất Sát vừa chỉ sự không may, vừa chỉ sự chậm chễ.

– Tử Phá: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê cho nên dù đi với Tử Vi cũng không giảm bất lợi. Vợ chồng phải bị chia ly, hình khắc sau khi hiềm khích, giận hờn, gây gổ nhau.

– Liêm ở Dần, Thân: vợ hay chồng phải chắp nối nhiều lần, có họp rồi lại tan, chưa kể việc lấy chồng/vợ nghèo.

– Liêm Tướng: hai người không từ biệt cũng chia ly, sau khi gây gổ nhau thường xuyên.

– Liêm Tham: cũng chia ly, thông thường có một người bị hình tù.

– Liêm Sát: vừa chậm gia đình vừa chia ly.

– Đồng ở Thìn, Tuất: thông thường là bất hòa, nếu không hoặc tử biệt hoặc chia ly.

– Đồng, Âm ở Ngọ: nếu muộn gia đạo có thể tránh chia ly. Thường người vợ có lỗi vì Âm hãm ở Ngọ.

– Đồng Cự: Vợ chồng hay gây gổ nhau, nghi ngờ nhau, thường bỏ nhau vì mạ lỵ thậm tệ. Sao Cự chỉ ngôn ngữ bất cẩn, cãi vã, thị phi.

– Vũ Sát: sự khắc kỵ gia đạo hết sức nặng nề, mang lại tai họa cho vợ chồng lúc sống chung, một sống một chết, nếu không cũng chia ly.

– Vũ Phá: chia ly xảy ra nếu sớm lập gia đình. Vì có Phá Quân, nên có thể hai lần tác hợp.

– Dương hãm địa hay Âm hãm địa: nếu muộn gia đình thì tránh được chia ly, duy vợ chồng hay bất hòa và trước khi lấy nhau thường gặp trắc trở.

– Cự Dương ở Thân: ý nghĩa như trên.

– Âm Dương đồng cung: nếu muộn gia đình thì có thể tránh được cảnh chia ly.

– Cơ Cự: chia ly nếu sớm gia đạo. Sự hiện diện của Cự Môn thường bất lợi cho gia đạo, thường báo hiệu việc bất hòa, gây gổ, hai vợ, hai chồng.

– Cơ Nguyệt ở Dần: trắc trở trong việc cưới xin và nếu sớm lập gia đình dễ chia ly.

– Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.

– Tham ở Thìn, Tuất: sớm lập gia đình thì dễ chia ly. Vợ thì hay ghen tuông, chồng thì chơi bời.

– Tham ở Dần, Thân: vợ chồng dâm đãng, dễ bạc tình, dễ kết hợp nhau cũng dễ chia ly.

– Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: sớm lập gia đình thì sẽ bất hòa và dễ chia ly. Đời sống vợ chồng rất cần sự nhịn nhục, vì Thiên Tướng chỉ nóng nảy và lấn át.

– Tướng ở Mão, Dậu: ý nghĩa tương tự. Lúc cưới nhau hay gặp cản trở.

– Sát ở Thìn Tuất: phải vài lần lập gia đình, khó tránh được chia ly.

– Sát ở Tý Ngọ: nếu sớm gia đạo, dễ chia ly. Vợ chồng là con trưởng, cả hai rất ghen tuông.

– Phá ở Thìn, Tuất: nếu sớm thành gia đạo thì chẳng những phải chia ly mà còn phải nhiều lần lập gia đình.

– Phá ở Dần, Thân: ý nghĩa càng nặng hơn; vợ chồng chắc chắn phải chia ly vì nguyên nhân ngoại tình.

– Phá Quân đắc địa ở Tý, Ngọ: vợ chồng tối thiểu cũng có lúc xa nhau rất lâu.

– Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.

– Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.

– Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.

– Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có “mạ lỵ thậm từ” và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.

– Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ …

(Để nghiệm lý)

Hóa Lộc

Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hài hương giỏi xã giao, có nhân duyên tốt, danh lợi đều tốt, không hội sát kỵ, hôn nhân hạnh phúc. Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.

Hóa Quyền

Đắc địa không hội không kiếp đại hoa vong thần hóa kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hành sự ổn trọng, là người cố chấp, nắm quyền trong nhà, có khuynh hướng chuyên chính. Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.

Hóa Khoa

Nam chủ vợ nhỏ tuổi, thông minh xinh đẹp, nữ chủ chồng tuấn tú phát đạt. Miếu vượng hội xương khúc khôi việt càng tốt, hội các ác tinh tứ sát thì nam nữ có khắc. Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá.

Hóa Kỵ

Hóa Kỵ là thần đa quản, chủ hung không chủ cát, thường chủ tái hôn, vợ chồng không hòa thuận, thường xuyên tranh cãi. Các sao ở hãm địa Hóa Kỵ đa phần không tốt, tối kỵ Vũ, Liêm, Cự, Xương, Khúc Kỵ. Duy ở cung tý sửu miếu vượng, đồng cung với cát tinh,lại được nhiều cát tinh tam phương củng chiếu, nam nữ đều tốt, hoặc muộn hôn, thường sống riêng có thể tránh khắc. Phối ngẫu có bệnh vê thần kinh, đa nghi, tự tư, nhỏ mọn, nói dối, bệnh thương, đồng cung với vũ, cự, liêm, sát, phá, nhất định hình khắc ly dị. Hội tứ sát không kiếp, nam nữ cô quả.

Nam mệnh hóa Kỵ ở phu thê, bản thân hay quan tâm đến thị phi, nghi ngờ vô căn cứ. Nữ mệnh hóa kỵ ở phu thê, bản thân lắm ưu tư, quản lý lời lẽ hành động của đối phương, thích đố kỵ, đang yên lành thì sinh chuyện. Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.

Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.

Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.

Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.

Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.

Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp Sát tinh đi kèm.

Thiên mã

Nam chủ lấy được vợ hiền, hội cát tinh, chủ được sự giúp đỡ từ nhà vợ, hoặc lấy được vợ có tiền, hoặc nhờ có sự giúp đỡ của vợ mà phát tài. Nữ mệnh thiên mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ vượng phu, có thể hưởng phú quý từ chồng, là số quý phu nhân. Hội nhiều cát tinh thì nam nữ đều quý mỹ. Hội lộc tinh tốt nhất. Hội sát kỵ không kiếp, nam nữ cô quả, sinh ly. Thiên mã nhập cung phu thê, chủ phối ngẫu ở nhà chịu khó, ở ngoài bôn ba, có dấu hiệu sống riêng khá lâu.

Cung Phu Thê an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi có Thiên Mã tọa thủ tất đi xa mà nên duyên vợ chồng và thường là người buôn bán giỏi dang và giàu có nên suốt đời được hưởng phú quý song toàn.

Phu Thê an tại Dần Thân Tỵ Hợi có Thiên Mã tọa thủ thì đi xa mà nên duyên vợ chồng và thường là người giàu có, phú quí song toàn:

Thiên Mã Tứ Sinh Thê cung phú quí hoàng dương phong tặng (22)

Cung Thê có Mã gặp Triệt, Tuần thì vợ bỏ chồng trốn đi nơi xa, theo Quản Xuân Thịnh thì Mã Hình gặp Tuần, Triệt mới có nghĩa này:

Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị,

Vợ bỏ chồng đào tị tha hương (NMB, VT)

Người nội trợ phương xa lộn bỏ,

Vì Thê cung Mã ngộ Triệt, Tuần (B109)

Triệt Tuần ngộ Mã, Hình Thê vị,

Vợ bỏ chồng đào tị tha phương (QXT)

Thái âm:

Cung Thê có Thái âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng thì lấy vợ giàu có. Thiết tưởng Thái âm cần sáng sủa nghĩa là rơi vào trường hợp Thái âm tại Thân, Dậu, Tuất, Tị. Có nhiều sự khác biệt về câu phú này và cho rằng Thái âm gặp Đức, Ân Quang, Mã, Đồng (QXT) hoặc Quang Ân Mã hoặc Mã, Đức (Thiên Đức) Ân nhưng Mã gặp các sao Thiên Đức hoặc Tứ Đức là điều không thể xảy ra. Vợ giàu của cải vô ngần, Thái âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng (Thiên đồng) (18)

Vợ giầu của cải muôn vàn,

Thái âm ngộ Đức, Ân Quang, Mã, Đồng (QXT)

Vợ giàu có của vô ngần,

Thái dương ngộ đắc Quang Ân Mã đồng (VT)

Thái âm , Thiên Mã, Đức, (Thiên Đức) Ân,

Cửa nhà hào phu của nhân vợ giầu (nhờ vợ mà giàu có) (B111)

Thiên Hình

(Người sinh giờ mão, Thiên Hình tất ở cung phu thê) miếu vượng nam chủ muộn hôn mà vợ tính cương, nữ chủ ức hiếp chồng, hội tứ sát thì nam nữ đều cô quả, được cát tinh đồng chiếu vẫn bất hòa. Thiên Hình nhập phu thê chủ phối ngẫu thân thể có thương tật.

Hình, Quý lấy người ngay chính.

Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.

Riêu Sát, Hình, Dương (Nhận) hãm địa, sát phu, phản phu

Thiên Riêu

(Người sinh giờ hợi, Thiên Riêu tất ở cung phu thê) cuộc sống hôn nhân thú vị, bản thân e có chuyện ngoại tình vụng trộm. Nếu bản thân đoan chính thì phối ngẫu phong lưu, đa nghi, thích ăn diện, có lúc có ý niệm tà dâm.

Riêu, Đà, Sát ngộ Linh, Hỏa : trai giết hoặc bỏ vợ, gái giết hoặc phụ chồng.

Riêu, Kỵ : số đàn ông thì vợ loạn dâm, đàn bà thì chồng loạn dâm.

Riêu, Đào : vợ có ngoại tình.

Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.

Đào Hoa

Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ, hoặc là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.

Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay Sát tinh.

Đào Hoa ở cung phu thê tất nghiêng về luyến ái bên ngoài;

Hồng Loan

Hồng Loan đắc địa : sớm có nhân duyên, nếu hãm thì hại chồng khổ vợ.

Hồng, Thiên tướng : lấy được quý nhân.

Đào, Hồng, Hỷ : vợ chồng giai nhân tài tử lấy nhau dễ dàng.

Hồng, Kỵ vợ chồng yêu nhau mà chồng vẫn có ngọai tình.

Hồng, Kỵ, Đào : vừa bỏ nhau, hay mới góa đã có người muốn lấy.

Hồng, Đào, Phượng, Cái : vợ chồng bỏ nhau mà không dứt tình.

Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ.

Vợ hay chồng là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.

Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay Sát tinh.

Hồng Loan đóng cung Phu Thê phải có một bận khắc chồng, căn cứ vào câu phú: “Hồng Loan cư phu thê tiền khắc”, nhưng lại có những sách khác bàn rằng Hồng Loan đóng Phu Thê chỉ ở những cung Thìn Tuất Sửu Mùi mới khắc thôi.

“Phu cung đóng ở miền tứ mộ

Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng”

Bằng vào kinh nghiệm thì chuyện khắc vợ khắc chồng của Hồng Loan nặng với Mệnh nữ hơn Mệnh nam. Hồng Loan hội Hóa Kị thì đàn bà bỏ chồng đi lấy chồng khác

“Hồng Loan ngộ Kị Phu cung

Tơ hồng đã dứt má hồng còn vương”

Cung Phu, Thê có Hồng, Loan tất khắc chồng khắc vợ.

Cung Phu an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Hồng Loan tọa thủ là số gái khóc chồng.

Cung Phu, Thê có Đào, Mã đồng cung tất vợ chồng lấy nhau tự nhiên, yêu nhau rồi lấy nhau không mối lái.

Cung Phu có hồng, Loan tọa thủ gặp Địa Kiếp, Mệnh tốt thì vợ chồng ăn ở với nhau đến 100 tuổi, Mệnh xấu thì chỉ 10 năm.

Cung Phu, Thê có Thai, Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại với nhau rồi mới lấy nhau.

Bạch Hổ

Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:

Cưới chạy tang.

Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.

Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).

Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.

Đại Hao

Cưới xin rất dễ dàng, nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì trai lấy vợ hoantàn, gái lấy chồng phá của , cờ bạc, ăn chơi

Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.

Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Hao tán phu thê, nghĩa là dễ thay đổi bồ bịch (nhất là gặp các sao về tình duyên như Hồng Đào), dễ đổi vợ đổi chồng nếu cung Phối xấu.

Tiểu Hao

Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.

Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Tang Môn

Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:

Cưới chạy tang.

Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.

Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).

Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa, què gãy mới tránh được hình khắc, chia ly.

Thiên Hư

Hư, Khốc, Đà, Kình : vợ chồng xung khắc. xa nhau rồi mới lấy được nhau.

Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.

Xa nhau rồi mới lấy nhau được.

Nhân duyên trắc trở buổi đầu.

Ăn ở với nhau có nước mắt.

Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

Khốc Hư ở Phu Thê thì việc hôn nhân phải trải qua nhiều trở ngại, nếu ăn ở với nhau rồi thì nước mắt cũng nhiều hơn là nụ cười.

Trong cung phu thê có Khốc Hư gặp Tang Môn Hỏa Tinh, vợ chồng có tật nguyền nơi mắt

Thiên Khốc

Chậm duyên nợ. Xa nhau rồi mới lấy nhau được. Nhân duyên trắc trở buổi đầu. Vợ chồng hay bất hòa. Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

Ân Quang, Thiên Quý

Có Quang, Mã, Đồng, Thái dương, Nguyệt đức (đàn ông không cần có Thái dương, đàn bà không cần có Nguyệt đức) thì sánh duyên cùng người giàu sang tốt đẹp nhưng kiêu hãnh. vợ chồng ân ái thuận hòa. Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái gia

Phúc trời cho được thể hiện bằng:

Hôn nhân vì tình.

Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết.

Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.

Nhất nhật phu thê – Bách nhật ân. Một ngày nên nghĩa để một trăm ngày ân tình; cảm nhận được sự cảm xúc vô biên miên man trong đắm say, trong khát khao của tình yêu. Ân Quang, Thiên Quý hội chiếu cung phu thê, nếu có “Lộc trùng điệp”, chủ về được tiền của là nhờ vợ.

Long Đức

Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.

Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức

Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn. Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Thiên Phúc

Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không đau khổ (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.

Bát Tọa

Người hôn phối danh giá, có tài năng.

Vợ hay chồng hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời

Lập gia đình dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân

Giảm bớt sự xung khắc, đau buồn trong cuộc sống chồng vợ

Hỷ Thần

Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.

Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.

Phục Binh

Hôn nhân hay bị ngăn trở, hoặc vợ chồng bất hòa, khắc khẩu.

“Phục Binh Thái Tuế Thiên Hình

Cùng người tranh cạnh tâm tình chẳng vui”

Tướng Quân

Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.

Quan phù

Phù, Phá, Hình: quan tụng, ly dị

Thái Tuế

Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán.

Nương tựa nhau, dính dấp nhau nhiều vì quyền lợi, danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào đời sống riêng tư.

Cô Thần

Cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương.

Phải xa vợ, xa chồng một thời gian rất lâu.

Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ Mẫu, Cô Quả ở cung Thê Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình. Ngoài ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngoại tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đoán, cương quyết và đa nghi. Nếu có Đào Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa. Trường hợp Đào Hồng tại Mệnh Thân thì rất khó kết hôn sớm hoặc có sớm được cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “trăm mối tối nằm không”.

Quả Tú

Quả Tú có ảnh hưởng vào cung phối ngẫu hơn Cô Thần vì có những cung vị chỉ chịu ảnh hưởng xung chiếu của một trong hai sao này. Phu Thê mà có những sao này mang tính phù động như Thiên cơ, Cự môn gặp Quả Tú vợ chồng khó ở, khó gần nhau.

Quả Tú đứng với Vũ khúc ở cung phối ngẫu vợ chồng càng dễ hình khắc phân ly vì lý do chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng muốn lấn quyền.

Hồng Loan đứng với Cô Quả chuyện hình khắc phân ly nặng hơn có thể sát hại.

Hồng Loan Cô Quả chẳng hay

Quả phu có kẻ tháng ngày cô đơn

Hóa Lộc, Lộc Tồn có thể làm giảm ảnh hưởng của Quả Tú được

Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ-Mẫu, Cô-Qủa ở cung Thê-Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình, chậm hôn nhân hay kén chọn bạn đời … Ngòai ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngọai tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đóan, cương quyết và đa nghi.

Nếu có Đào-Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa hay người đó lớn tuổi hơn nhiều bị trục trặc trên vấn đề tình cảm …… (Nếu gặp thêm Không, Kiếp đồng cung, Tả-Hữu … thì càng chắc chắn) Trường hợp Đào-Hồng tại Mệnh-Thân thì rất khó kết hôn sớm, hoặc có sớm cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “Trăm mối tối nằm không“ . (Trừ trường hợp khi cung Mệnh, Thân, Phúc và có nhiều sao tốt hóa giải khác)

Thông thường chậm hôn nhân, hoặc sống độc thân, hoặc vợ chồng không hiểu tính nhau, không hợp ý nhưng không có nghĩa là xung khắc.

Phối xấu thì bất hòa, chửi nhau, hoặc sống với chồng vợ cảm thấy lẻ loi, cô đơn, không chia xẻ tình cảm, nếu gặp hung Sát tinh thì có thể đưa đến vợ chồng sinh ly hoặc tử biệt, hoặc vợ chồng phải xa cách một thời gian, hoặc vợ chồng ít khi gặp nhau, không ỏ gần nhau, lâu lâu mới gặp gỡ. Phối tốt thì cũng tốt nhưng vợ chồng thường ít chia sẻ tình cảm cho nhau, không hợp tính nhưng không xung khắc. Nếu vợ chồng sống hợp nhau thì thông thường lại không có con cái .Vũ khúcgặp Cô Quả thì cho dù có rất nhiều sao tốt vợ chồng cũng không hợp tính.

Đẩu Quân

Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:

Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.

Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).

Long Trì

Long, Phượng : vợ chồng giai nhân tài tử, thêm Hóa Lộc thì giàu có.

Long, Phủ, Khôi, Việt, Lộc tồn : vợ chồng tốt đẹp thông minh quân tử.

Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.

Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.

Lưu hà

Đóng ở các cung chỉ ngươi như Mẫu, Nô, Thê, Tử thì ám chỉ hao hụt nếu kết hợp nhiều sao xấu, chỉ xa cách nếu không có sao xấu…

Phượng Các

Phượng, Long, Lộc (hóa) : giai nhân tài tử một nhà giàu sang.

Các Tú tương phùng : vợ chồng lương nhân giúp ích cho nhau.

Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, việc cưới xin dễ dàng.

Long, Phượng, Hóa Lộc tại Phối: vợ chồng là giai nhân tài tử, giàu có (ĐL)

Long, Thiên phủ, Khôi, Việt, Lộc Tồn: vợ chồng tốt đẹp, thông minh, quân tử (ĐL)

Cung Phu có Long Phượng ở cung Dậu lại có Tả Hữu thì là cách đa phu, ít ai có một chồng:

Long Trì Phượng Cát gồm hai,

Đoài Long Phụ Bật mấy ai một chồng (B47, 9)

Đào Long Phụ Bật phùng sau trước,

Hoặc Đào, Nô lỡ bước cầu ô

Tam Thai

Người hôn phối danh giá, có tài năng.

Bát tọa

Hồng Loan, Tam Thai, Long Đức đồng cung thì có khả năng chế hóa được cách đa phu tại cung Mệnh do Hồng Loan gây ra

Hồng Loan, Bát Tọa, Nguyệt Đức thì có chế hóa đôi chút về cách đa phu, ví dụ như là tuy đời trước có nhưng ăn ở với nhau một thời gian ngắn chưa có con cái thì chia tay và sau đó lập gia đình lần thứ hai

Vợ hay chồng hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời

Lập gia đình dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân

Giảm bớt sự xung khắc, đau buồn trong cuộc sống chồng vợ

Vợ hay chồng không là gánh nặng cho bản thân

Thai phụ

Vợ hay chồng có học vị

Thiên Hỷ

• Việc cưới xin dễ dàng, vợ chồng thuận hòa, vui vẻ, khá giả.

• Gặp sao Hồng Loan, Đào Hoa, sánh duyên cùng người đẹp đẽ, vợ hay chồng có tính phong lưu, lãng mạn.

• Nếu thêm sao Thiên Riêu, Thai, có ngoại tình.

Thiên Không

• Người hôn phối thông minh, đẹp, sắc sảo, khôn ngoan.

• Phu có Phá phùng Không thì lấy chồng ba lần mới thành:

Không (sao Không) phùng Phá tú (Phá quân) Phối hào (cung Phối), Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành (NMB, VT)

Không ngộ Phá, Tú Thê hào, Vợ chồng cách trở ba tao mới thành (QXT)

• Phu Thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê (CV)

Thiên thọ

Thiên Thọ đóng cung phối ngẫu (Phu thê) thì vợ chồng tuổi chênh lệch rõ rệt, trên cả mười tuổi nếu chồng già vợ trẻ, trên bốn năm tuổi nếu vợ già chồng trẻ.

Mộc dục

Tại Phu Thê rất kỵ Không Vong (VVT)

Thiên quan:

Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.

Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Thiên phúc:

Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát Tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không đau khổ (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.

Linh tinh:

Xung khắc gia đạo.

Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).

Phong cáo:

Háo danh, hay khoe khoang.

Chuộng hình thức bề ngoài.

Thiên giải:

Có thể hóa giải một số xung đột nhỏ, đời thường.

Phi liêm:

Có các sao Phi Liêm, Long Trì, Phượng Các, Thiên Mã, Thanh Long là phải lấy vợ chồng xa, ngoại quốc hay phải kết hôn ở nước ngoài.

Phúc đức:

Nếu cung Phu Thê nằm trong thế Thiếu Dương-Nguyệt Đức-Phúc Đức thì đó không phải là người sợ vợ hay chồng , mà là người rất yêu thương người phối ngẫu, lấy được một người bạn trăm năm như ý

Một số Hạn Kết Hôn cần lưu ý:

– Hạn ( kết hợp cả Đại Hạn, Tiểu Hạn, Lưu Niên Đại Hạn) có : Đào Hoa

(Hồng Loan), Long Trì, Phượng Các, Thiên Hỷ, Hỷ Thần ( hiện nay hạn kết hôn thường kèm theo cả Tấu Thư (đăng ký kết hôn)). Có thêm Tả Phụ , Hữu Bật thì có nhiều người trợ giúp, nếu có Hóa Kỵ thì bị ngăn trở đặc biệt là khi Hóa Kỵ cư cung Phu Thê. Gặp Song Hao thì có lợi về thu chi Tài Chính khi kết hôn, gặp Không Kiếp thì khó khăn về tài chính.

– Hạn hôn nhân có nhiều Cát Tinh nhưng lại gặp Thái Tuế, Hóa Kỵ, Không Kiếp thì cũng khó thành đặc biệt là khi có thêm Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Hư, Thiên Khốc.

– Hôn nhân thường thể hiện rõ khi sao Lưu Thái Tuế rơi vào cung Phu Thê hoặc cung Tài bạch ( khi cưới vợ thường phát tài). Hoặc khi Đại Hạn, Lưu Niên Đại Hạn, Tiểu Hạn đi đến cung Phu Thê có nhiều sao hỗ trợ cho Hôn Nhân.

– Trường hợp Mệnh có Đào Hoa, Hồng Loan , hạn đến cung Phu Thê mà không có sao cản trở hôn nhân thì rất dễ xảy ra chuyện hôn nhân.

– Trường hợp cung Phu Thê có Tuần hoặc Triệt mà hạn hành đến cung có Triệt hoặc Tuần thì Tuần Triệt tháo gỡ cho nhau, khi đó luận cung Phu Thê với đầy đủ sao tọa thủ và chiếu. Đặc biệt cung Quan cũng được hưởng tốt hay xấu tùy vào cung Phu thê có sao tốt hay xấu.

– Khi luận cung Phu Thê phải chú ý đến Tuần Triệt, nếu cung Phu Thê có nhiều dấu hiệu xung khắc hoặc kết hôn nhiều lấn như Tả Hữu, Tang mã Khốc Hư,… nếu gặp Tuần Triệt thì các sao hung bại tinh bị ngăn cản không kết thành bộ hay cách cục rõ ràng thì chỉ kết hôn một lần và không bị xung khắc. Trường hợp cung Phu thê có nhiều sao tốt mà bị Tuần Triệt thì giảm tốt.

– Bàn thêm về sự liên quan giữa sự nghiệp của vợ ( chồng) sau khi kết hôn. Trên lá số Tử Vi cung Quan Lộc bao giờ cũng ở vị trí xung chiếu với cung Phu thế, nếu cung Quan và cung Phu Thê không bị Tuần Triệt thì có thể xảy ra những khả năng sau:

+Cung Phu Thê tốt, tại bản cung có nhiều Cát Tinh hội tụ về cung Quan thì sau khi lập gia đình, sự nghiệp của người đó thăng tiến do sự trợ giúp của vị hôn phối. Nếu cung Phu Thê xấu thì sau khi lập gia đình sự nghiệp sẽ đi xuống do sự cản trở của người phối ngẫu, hoặc do lo lắng buồn phiền về người bạn đời mà bỏ bê công việc.

+Cung Phu Thê nếu không quá tốt nhưng cũng không quá xấu, hoặc hội tụ nhiều hung sát tinh thì lấy được người hôn phối hiền, nhưng không giúp đỡ gì được cho mình trong sự nghiệp. Nếu cung Quan, cung mệnh tốt thì chính người hôn phối sẽ được vinh hiển nhờ vào địa vị sự nghiệp của đương số. Trường hợp này hay thấy ở những người quan cao chức trọng, mà có được người hôn phối hiền, xuất thân bình thường. Hoặc cung Phu Thê không tốt nhưng được các Cát Tinh ở cung Di cung Phúc hội tụ về làm cho tốt đẹp lên thường là những người vượng phu hoặc giúp vợ.

=> Trường hợp Mệnh tốt, Quan tốt, Phu Thê tốt thể hiện là người hôn phối giỏi giang, một cuộc hôn nhân xứng đôi vừa lứa, cả hai vợ chồng đều là người thành đạt. Nhưng nếu cung Phu Thê có kèm theo các sao chủ sự xung khắc bất hòa như Thái Tuế, Thiên Hình,… thì vẫn có sự cãi vã, khắc khẩu. Cung Phu thê lại nằm trong thế Thiếu Âm-Long Đức-Trực Phù thì tuy lấy được người hôn phối giỏi giang xong không hạnh phúc về mặt tinh thần.